Yến Sào Ba Phi - Chuyên Tư vấn - Khảo sát - Thiết kế - Thi công nhà Yến công nghệ Malaysia --->>Mr.Quang - Đt 0902005034
Admin: Công ty TNHH Yến Ba Phi Facebook: https://www.facebook.com/Kythuatnhayen

8 thg 4, 2018

Kỹ thuật thiết kế và xây dựng nhà yến - Khảo sát chọn vị trí xây dựng nhà nuôi chim yến

Kỹ thuật thiết kế và xây dựng nhà yến


Khảo sát chọn vị trí xây dựng nhà nuôi chim yến
Việc xác định vị trí và khu vực để nuôi chim yến phải được khảo sát, lựa chọn cẩn thận. Vị trí nhà yến ảnh hưởng tới tốc độ phát triển quần đàn chim yến của nhà yến và năng suất chất lượng của tổ yến, hiệu quả đầu tư xây dựng nhà nuôi chim yến. Do đó, để chọn được vị trí tốt nhất cần đánh giá các tiêu chí về sự phân bố của chim yến, nguồn thức ăn cho chim yến, điều kiện khí hậu, môi trường xung quanh… Sau đó đối chiếu với các thông số môi trường, khí hậu tiêu chuẩn để đánh giá xem xét có thích hợp hay không, từ đó quyết định vị trí xây dựng nhà nuôi chim yến.


Các thông số môi trường khí hậu cần chú ý bao gồm:
- Nền nhiệt độ trung bình của khu vực;
- Độ ẩm trung bình khu vực;
- Lượng mưa trung bình hàng năm.
Ghi chú: Các thông số môi trường khí hậu nếu không có dữ liệu ở cấp huyện, có thể lấy dữ liệu cấp tỉnh làm căn cứ.
          Phân bố của chim yến: Chim yến phân bố theo khu vực sinh sống và vùng kiếm ăn của chúng (cánh đồng sản xuất nông nghiệp, rừng trồng, rừng tự nhiên, mặt nước như sông, suối, ao, hồ,…). Việc chọn vị trí xây dựng cơ sở nuôi chim yến cần dựa trên đặc điểm di chuyển tìm mồi của chim từ nơi cư trú đến nơi bắt mồi, thông thường dùng âm thanh bầy đàn để xác định sự phân bố của chim có mặt tại nơi cần khảo sát. Khoảng thời gian lý tưởng để kiểm tra là 5h30 - 9h30 và 16h00 - 18h00.
Đây là bước khảo sát ban đầu mang tính chất vĩ mô (khảo sát vùng nuôi chim yến). Sau khi xác định được vùng nuôi chim yến khả thi thì việc xác định vị trí xây dựng nhà nuôi chim yến phải căn cứ vào một số tiêu chí sau:
- Thuận lợi về giao thông đi lại, vận chuyển vật tư;
- Thuận lợi cho việc sử dụng các nguồn năng lượng như điện, nước;
- Chọn những vị trí đất có cường độ chịu nén cao để giảm chi phí xây dựng phần móng;
- Gần nguồn cung cấp vật tư xây dựng;
- Vị trí ít bị ảnh hưởng lũ, lụt;
- Vị trí nhà yến ít bị ảnh hưởng của các tác động bên ngoài như: tiếng ồn, trạm phát sóng vô tuyến, nhiều vật cản đường chim bay, chấn động ngôi nhà do xe chạy hoặc tàu chạy, ô nhiễm khói bụi, ô nhiễm mùi, khu vực có gió mạnh.
Công tác khảo sát chọn vị trí phải làm lặp lại nhiều lần ở nhiều vị trí, khu vực khác nhau trong nhiều thời điểm khác nhau, sau đó thống kê tổng kết, đánh giá và lựa chọn một hoặc hai vị trí thích hợp nhất trong số các vị trí đã khảo sát để quyết định đầu tư xây dựng nhà nuôi chim yến.
Ví dụ: Kế hoạch khảo sát ba vị trí A, B, C:
- Nội dung khảo sát:
+ Điều kiện khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa hàng năm.
+ Môi trường sống phù hợp điều kiện sinh sản, bắt mồi của chim yến (thảm thực vật, mặt nước), các tác động ảnh hưởng môi trường (tiếng động, khói bụi, hóa chất, chất thải công nghiệp,…).
+ Sự phân bố của chim yến, có thấy chim yến đi ăn tại khu vực khảo sát khi phát âm thanh dẫn dụ.
- Thời gian khảo sát: Khoảng thời gian lý tưởng để kiểm tra là 5h30 đến 9h30 và 16h00 đến 18h00 trong ngày.
- Số lần khảo sát: Tốt nhất cần khảo sát nhiều lần chia ra nhiều ngày.
Sau khi khảo sát ghi lại các số liệu về điều kiện khí hậu, môi trường sống, sự phân bố của chim yến, mật độ chim xuất hiện theo từng lần khảo sát, từ đó có thể phân tích đánh giá chọn ra vị trí ưu điểm nhất để quyết định đầu tư.
Chọn mô hình nuôi chim yến
Sau khi chọn được vị trí xây dựng cơ sở nuôi chim yến phù hợp, việc thiết kế mô hình nuôi yến phải dựa trên kết quả khảo sát địa chất khu vực, điều kiện hạ tầng kỹ thuật (về giao thông, nguồn cung cấp điện, nước,…) và yêu cầu kỹ thuật vận hành cơ sở nuôi yến mà chúng ta lựa chọn chủng loại vật liệu phù hợp đạt yêu cầu, hiệu quả kinh tế để triển khai xây dựng.
Các tiêu chí cơ bản lựa chọn mô hình nuôi chim yến để thiết kế:
- Đảm bảo các điều kiện tốt nhất về sự sinh sản, phát triển bầy đàn chim yến như: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ thoáng khí,…
- Có chi phí đầu tư thấp, ít tốn kém với điều kiện địa chất tại vị trí xây dựng.
- Tuổi thọ công trình đảm bảo đủ dài để đàn yến sinh sản phát triển cho sản lượng cao và hiệu quả, thời gian tối thiểu 30 năm.
Nhà yến được xây dựng thành nhiều tầng, chiều cao mỗi tầng 3,5 ÷ 4,5 m tùy theo điều kiện môi trường khí hậu ở từng vùng. Ở những vùng nhiệt độ cao thì chiều cao tầng 3,6 ÷ 4,5 m để tạo sự thông gió và thoáng mát. Ở những vùng biên độ nhiệt thấp, chiều cao tầng 3,5 ÷ 3.9 m.
Mẫu nhà yến bình thường phải có sân lượn để chim bay lượn vòng tròn, ở nơi yên tĩnh, tránh các cản trở có thể ngăn chặn đường bay của chim. Kích thước tối thiểu cho sân bay lượn là 4 x 4 m, càng rộng càng tốt. Trong nhà yến với hệ thống nhiều phòng, phải có phòng lượn (phòng cho chim bay lượn vòng tròn) vì chim khi bay vào nhà thường thích bay lượn một lúc trong phòng dạo trước khi vào phòng trú ngụ. Kích thước phòng tối thiểu là 4 x 4 m. Giữa các tầng là nơi thuận lợi bay lượn di chuyển của chim.
chim yen trong nha
Căn cứ mục tiêu đầu tư, diện tích, vị trí xây dựng chúng ta có nhiều phương án chọn mô hình nhà nuôi chim yến cho phù hợp.

a. Mô hình nhà yến chuyên dụng:
Là những ngôi nhà yến chỉ mang tính chất đầu tư phục vụ cho việc nuôi chim yến và lấy tổ, ngoài ra không còn mục tiêu nào khác. Thường những ngôi nhà này là hình chữ nhật hoặc hình vuông, khoảng 2 đến 3 tầng, diện tích nền trên 100 m2, sử dụng vật liệu thô mang tính chất đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nhà yến và bền vững theo thời gian đồng thời tiết kiệm chi phí.
b. Mô hình nhà yến kết hợp với nhà ở:
Đây là mô hình đầu tư nhà yến mang tính chất tiết kiệm chi phí đầu tư do tận dụng được các tầng trên của ngôi nhà ở có sẵn để cải tạo lại thành nhà nuôi chim yến hoặc tận dụng sức chịu tải thừa hiện có của ngôi nhà như phần móng, phần trụ, dầm sàn mà thiết kế thêm các tầng phía trên để nuôi chim yến. Trường hợp này nên chọn một số vật liệu nhẹ để thiết kế cho ngôi nhà yến nhằm giảm tải công trình, an toàn về kết cấu chịu lực, đảm bảo về điều kiện sinh sống của chim yến.
c. Mô hình núi yến nhân tạo:
Mô hình núi nhân tạo được thực hiện tại các khu du lịch, chưa được phổ biến nhiều. Hiện nay một số nhà yến ở miền Nam sử dụng mô hình này được dùng để thiết kế xây dựng núi nhân tạo nuôi chim yến. Nguyên tắc thiết kế và thi công của mô hình này là xây dựng bộ khung trụ, dầm, sàn rồi phủ lớp vỏ lưới thép, sau đó phun hỗn hợp vữa xi măng và chất phụ gia bao bọc bên ngoài để cách nhiệt, đảm bảo độ ẩm tốt, thường dùng hai lớp vỏ bao ngoài. Ưu điểm của mô hình là có kiến trúc đẹp, phù hợp để xây dựng ở những khu du lịch sinh thái. Nhược điểm mô hình này là tuổi thọ không cao, chi phí đầu tư cao, dễ thấm nước mưa, kết cấu phức tạp ảnh hưởng đến vòng bay lượn của chim.
d. Mô hình nhà yến kết hợp nhà ở sân vườn:
Đây là loại hình đầu tư nhà yến đơn thuần kết hợp với nhà ở dân dụng. Thường áp dụng ở các khu biệt thự vườn.
đ. Mô hình nhà nuôi chim yến kết hợp ấp nở nhân tạo và nhà lồng:
Đây là mô hình nuôi chim yến bền vững và thành công nhất hiện nay. Ngoài việc nuôi chim yến để lấy tổ, mô hình này còn gia tăng bầy đàn cho nhà yến và vùng nuôi chim yến, đáp ứng việc nghiên cứu khoa học về lĩnh vực nuôi chim yến tạo nền tảng phát triển bền vững trong tương lai. Để xây dựng được mô hình trên, nhà đầu tư phải xây dựng kết hợp một số hạng mục như sau: nhà nuôi chim yến đơn thuần, nhà ấp nuôi nhân tạo và nhà lồng tạo môi trường sống tự nhiên cho chim yến.
e. Mô hình làng nghề nuôi chim yến:
Việc nuôi chim yến theo vùng, làng nghề là mục tiêu để phát triển ngành nghề nuôi chim yến trong tương lai. Đây là mô hình nuôi chim yến mang lại nhiều hiệu quả cho nhà đầu tư cũng như đáp ứng các nhu cầu phát triển xã hội, như:
- Giảm thiểu rủi ro cho các hộ dân nuôi chim yến vì các vùng đất được chọn để quy hoạch được nghiên cứu kỹ về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng, vùng thức ăn bền vững, tổng lượng bầy đàn hiện có…
- Tạo tính chuyên nghiệp trong ngành nghề nuôi chim yến.
- Việc quy hoạch các vùng nuôi, các làng nghề nuôi chim yến bền vững, khoa học và đảm bảo quy hoạch phát triển tổng thể về kinh tế xã hội. Kiểm soát được mật độ xây dựng nhà yến trong vùng.
- Thuận lợi cho việc tổ chức quản lý đối với các ngành chức năng.
- Kiểm soát được vấn đề môi trường vùng nuôi chim yến.
- Thống nhất thiết bị công nghệ, kiểu dáng, quy mô công trình nuôi chim yến phù hợp nhất cho từng vùng nuôi chim yến.
- Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật một cách đồng bộ.
- Tiết kiệm chi phí đầu tư cũng như vận hành sau này như: giảm chi phí giá trị đất, chi phí thiết kế và chi phí thủ tục đầu tư, chi phí khảo sát, chi phí tư vấn và thiết bị công nghệ, chi phí quản lý vận hành…
Kỹ thuật thiết kế nhà nuôi chim yến
Chọn hướng nhà nuôi chim yến
Căn cứ công thức nhiệt lượng truyền qua phương thức dẫn nhiệt từ bề mặt nóng sang bề mặt lạnh của một vật liệu được tính theo công thức Fourier:
Q = k.A.(Thot - Tcolt).t/d
Trong đó:   
Q: nhiệt lượng;
k: hệ số dẫn nhiệt;
A: diện tích bề mặt;
Thot: nhiệt độ bề mặt nóng;
Tcolt: nhiệt đồ bề mặt lạnh;
t: thời gian dẫn nhiệt;
d: khoảng cách giữa hai bề mặt.
Để giảm lượng nhiệt Q, cần chọn những vật liệu nào có hệ số dẫn nhiệt k thấp hoặc tăng chiều dày d khoảng cách hai bề mặt (vách, tường nhà yến, hang yến), hoặc giảm diện tích tiếp xúc vào những mảng tường có diện tích lớn, nhất là vào lúc từ 10h00 đến 15h00 trong ngày. Tùy vào điều kiện khí hậu tại vị trí đặt nhà yến cụ thể mà chọn phương án thiết kế, đặt hướng nhà yến cho phù hợp và hiệu quả. Thông thường không có sự lựa chọn hướng nhà thì phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật chống nóng cho ngôi nhà yến, do đó chi phí xây dựng sẽ cao hơn.
 Nhà yến ở khu vực có nhiệt độ trung bình hàng năm cao hơn 27oC
Thiết kế, xây dựng nhà yến nằm trong vùng này nên sử dụng vật liệu có hệ số dẫn nhiệt thấp, thiết kế hệ thống đối lưu không khí có tiết diện hút gió lớn để dễ dàng thoát nhiệt trong nhà yến, hệ thống xây bằng gạch kích thước 80 x 20 cm (được thiết kế chi tiết phần thiết kế hệ thống đối lưu không khí), đồng thời có sử dụng hệ thống phun sương, thiết kế các hồ nước trong nhà, trồng cây xung quanh nhà yến để tạo độ ẩm trong nhà cũng như hạ nhiệt độ khi cần thiết và tạo không khí mát mẻ trong nhà. Nhà yến nằm trong vùng này cần thiết kế có chiều cao tầng dao động từ 3,6 đến 4,5 m, các kích thước dài rộng tối thiểu một căn phòng lớn hơn hoặc bằng 5 x 5 m.
Các vật liệu có hệ số dẫn nhiệt thấp, thường được áp dụng cho việc xây dựng nhà yến như:
- Vật liệu làm tường: Gạch đất nung kết hợp với xốp, gạch xi măng, gạch nhẹ cách nhiệt, đá chẻ, vách tôn kết hợp xốp và tấm prima (hoặc tấm cemboard), tấm 3D…
- Vật liệu làm mái: Sàn mái bằng bê tông cốt thép kết hợp xây hồ chứa nước phía trên, sàn bằng mái bê tông cốt thép kết hợp gạch chống nóng phía trên, sàn mái bằng bê tông cốt thép kết hợp lợp tôn hoặc ngói phía trên, mái bằng tôn kết hợp xốp dày 10 cm và tấm prima (hoặc tấm cemboard).
Nhà yến ở khu vực có nhiệt độ trung bình hằng năm thấp hơn 27oC
Thiết kế, xây dựng nhà yến nằm trong vùng này cần thiết kế hệ thống đối không khí có tiết diện hút gió nhỏ để ít bị tác động nhiệt động từ ngoài vào bên trong nhà yến. Được thiết kế từ các ống nhựa đường kính 114 mm, dài 60 cm phía trong và co nhựa đường kính 114 mm lấy gió phía ngoài, mỗi hệ thống cách nhau 1 m, chia thành hai hàng “trên - dưới” (được thiết kế chi tiết phần đối lưu không khí), đồng thời hạn chế sử dụng hệ thống phun sương khi vào mùa lạnh cũng như hạn chế thiết kế các hồ nước trong nhà. Nhà yến nằm trong vùng này cần thiết kế có chiều cao tầng dao động từ 3,0 đến 3,6 m, chiều rộng một phòng lớn hơn hoặc bằng 4 m, cần thiết phải ngăn nhiều phòng để tạo sự ấm áp cho ngôi nhà, diện tích một phòng khoảng 16 m2 (4 x 4 m).
Nếu nhiệt độ vào mùa đông thấp hơn 20oC, cần xây tường dày 30 cm, chia nhiều phòng, mái lợp kín hai lớp cách nhiệt và lắp thêm thiết bị sưởi ấm trong nhà.
Nhà yến ở khu vực có biên nhiệt độ dao động lớn hơn 12oC
Thiết kế, xây dựng nhà yến nằm trong vùng này cần có hệ thống đối lưu không khí có thể điều chỉnh (đóng, mở) tiết diện hút gió. Khi nhiệt độ ngoài trời thấp hơn 22oC chúng ta cần đóng cửa lấy gió, khi nhiệt độ ngoài trời cao hơn 33oC chúng ta mở cửa lấy gió và đồng thời sử dụng hệ thống phun sương để tạo độ ẩm, làm mát nhiệt độ không khí trong nhà. Nhà yến nằm trong vùng này cần thiết kế có chiều cao tầng dao động từ 3,6 đến 4 m, chiều rộng một phòng từ 5 m trở lên, rộng hơn thì càng tốt.
Điển hình các vùng có nhiệt độ biến động cao như các tỉnh Tây Nguyên, Bắc Trung bộ từ Huế đến Thanh Hóa, nhiệt độ vào mùa hè cao (38 - 40oC), mùa đông nhiệt hạ thấp (12 - 15oC), trường hợp này xây nhà yến có các phòng rộng với chiều cao khoảng 3,9 m; mùa hè mở các cửa thông gió, còn mùa đông đóng các cửa thông gió lại hạn chế nhiệt lạnh tràn vào nhà yến.
Khi thời tiết môi trường quá lạnh, sử dụng hệ thống sưởi ấm nền nhà bằng điện thân thiện với môi trường, đó là tấm flim nhiệt được sản xuất trên dây chuyền hiện đại pha lẫn hợp chất Carbon Paste và Silver Paste, kết hợp với tấm nhựa Laminex-Film. Chất dẫn điện trên tấm Film PET (vật liệu cách điện, cách nhiệt) tạo ra các cực điện trở trên tấm carbon tản nhiệt. Tấm film nhiệt có chức năng dẫn nhiệt điều xung quanh, đạt được hiệu quả làm nóng trong thời gian dài, bằng phương pháp sử dụng điện trở, trên các sợi carbon làm nóng nhiệt bức xạ tia hồng ngoại phát ra ion âm. Hơn thế nữa tia hồng ngoại có tác dụng hiệu quả trong việc khử mùi, ức chế hoạt động của các loại vi khuẩn, ký sinh trong không gian, hoạt hóa tạo ra môi trường trao đổi chất sạch sẽ thông thoáng, không đốt cháy oxy trong môi trường tự nhiên, không có khói, không phát ra tiếng ồn, không phải tiếp nhiên liệu. Thông qua bộ điều khiển nhiệt hệ thống sưởi nền nhà có thể làm nóng từng phần, chế độ hẹn giờ giúp tiết kiệm năng lượng. Thiết bị này có thể sưởi ấm nền nhà lên đến 60oC rất phù hợp với việc điều chỉnh nhiệt độ của nhà yến khi nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới 20oC.
Khi thời tiết môi trường quá nóng, sử dụng hệ thống làm mát như máy điều hòa, hệ thống cung cấp khí tưới, máy tạo độ ẩm trong phòng. Các thiết bị này rất phổ biến ở thị trường nước ta, thi công lắp đặt thuận tiện.
Ghi chú: Các thông số về hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cần tham khảo tại TCVN 4605: 1998 kỹ thuật nhiệt - kết cấu ngăn che - tiêu chuẩn thiết kế.
Căn cứ vào sự hấp thụ năng lượng mặt trời trực tiếp của vật liệu xây dựng và vật liệu kiến trúc
Sưởi ấm thụ động sử dụng năng lượng từ mặt trời để giữ cho chim yến cư ngụ thoải mái mà không cần sự hỗ trợ hệ thống thiết bị máy móc. Các khái niệm sau sẽ giúp chúng ta thiết kế để ngôi nhà yến dựa vào sự hấp thụ năng lượng mặt trời trực tiếp của vật liệu và vật kiến trúc.
Hấp thụ nhiệt trực tiếp từ mặt trời được thu thập và chứa trong một không gian đóng. Nhiệt này có thể được giữ lại trong các vật thể nặng, gọi là khối nhiệt của tòa nhà, hoặc có thể tránh khi sử dụng các vật liệu phản chiếu năng lượng.
Hấp thụ năng lượng mặt trời trực tiếp rất quan trọng với những khu vực cần sưởi ấm, bởi vì đó là cách đơn giản và ít tốn kém nhất của phương pháp sưởi ấm thụ động tòa nhà nhờ vào nhiệt mặt trời. Tránh hấp thụ năng lượng mặt trời trực tiếp cũng rất quan trọng ở vùng khí hậu nắng nóng.
Hấp thụ nhiệt trực tiếp một cách hợp lý được đo hoặc dự báo trước bằng cách xác định bao nhiêu năng lượng nhiệt tới từ mặt trời đi vào không gian bên trong suốt cả ngày. Ở nhiều vùng khí hậu, cần nhận nhiệt nhiều hơn trong mùa đông, hoặc không muốn nhận nhiệt trong mùa hè. Tương tự như vậy, nhận nhiệt trực tiếp thường được ưu tiên hơn vào buổi sáng, nhưng ít hoặc không cần thiết trong buổi chiều muộn.
Nhận năng lượng trực tiếp qua tường nhà, vỏ, mái nhà và các cửa sổ ban ngày để sưởi ấm nhà ban đêm.
Ánh nắng mặt trời có thể làm nóng một không gian thông qua các bức tường đặc, mái hoặc qua vỏ tòa nhà. Ánh sáng mặt trời cũng đi vào không gian bên trong thông qua các cửa sổ và làm ấm bề mặt cấu kiện kiến trúc bên trong ngôi nhà yến. Căn cứ vào thời điểm số lượng chim yến cư trú ít nhất trong nhà, khoảng 10h00 đến 13h00, đây là thời điểm nắng nóng nhất trong ngày, chúng ta có thể cho ánh nắng rọi trực tiếp vào nhà yến thông qua các cửa sổ và sau đó đóng kín lại khi chim bắt đầu về tổ cư trú. Việc giữ ổn định nguồn nhiệt này vào ban đêm là cần thiết, do đó việc điều chỉnh giảm tiết diện lấy gió của hệ thống đối lưu không khí và các cửa sổ đến mức tối đa là cách tối ưu để giữ nguồn nhiệt vào ban đêm khi thời tiết môi trường xuống thấp. Ngoài ra việc ngăn nhiều phòng trong nhà yến rất có lợi trong trường hợp này vì khi ánh sáng rọi trực tiếp vào các tường bên ngăn này nó sẽ nhận nhiệt vào ban ngày và lượng nhiệt này sẽ được lưu lại ban đêm khi thực hiện việc lưu giữ nhiệt độ.
Thoát năng lượng (hoặc giảm tiếp nhận năng lượng) trực tiếp qua tường nhà, vỏ, mái nhà và các cửa sổ ban ngày để làm mát ngôi nhà
Ngược lại, ánh nắng mặt trời có thể làm nóng một không gian thông qua các bức tường đặc, mái hoặc qua vỏ tòa nhà. Ánh sáng mặt trời cũng đi vào không gian thông qua các cửa sổ và làm nóng bề mặt cấu kiện kiến trúc ngôi nhà yến. Để khắc phục hiện tượng này, cần khắc phục không cho ánh sáng rọi trực tiếp vào các bức tường xung quanh ngôi nhà bằng các mái che tường vào thời điểm nắng nóng trong ngày, cũng như đóng kín các cửa sổ tránh nắng rọi trực tiếp vào ngôi nhà yến. Việc ngăn nhiều phòng nhỏ bên trong nhà yến cũng cần thiết vì nhiệt độ sẽ ít ảnh hưởng đến các phòng này khi nó nằm cách xa nguồn nhiệt. Khi về đêm để thoát nhiệt nhanh cho ngôi nhà yến, chúng ta có thể mở rộng tiết diện hút gió của hệ thống đối lưu không khí cũng như các cửa sổ để thoát nhiệt ra môi trường nhanh hơn.
- Màu bề mặt và màu mái
Lượng ánh sáng mặt trời được hấp thụ bởi một loại vật liệu (do đó chuyển đổi thành nhiệt) phụ thuộc vào màu sắc của nó. Bề mặt màu sáng sẽ trả lại ánh sáng vào không gian xung quanh, phân phối nó trên một số lượng lớn các bề mặt. Vật liệu màu đen sẽ hấp thụ hầu hết năng lượng ngay khi nó được chiếu. Cả hai đều có thể hữu ích, tùy thuộc vào việc tận dụng hiện tượng ra sao.
Mái nhà yến thường cần phải tránh hấp thụ năng lượng mặt trời trực tiếp ở vùng khí hậu nóng. “Mái nhà mát” sử dụng màu sắc để phản xạ hầu hết nhiệt của mặt trời. Bề mặt mái nhà mát mẻ thường hiệu quả hơn là bổ sung thâm tấm cách nhiệt. Ví dụ, nhiệt độ bề mặt của một mái nhà màu đen có thể dễ dàng chênh lệch tới đến 40oC nóng hơn bề mặt của một mái nhà màu trắng vào một ngày nắng.
Mái nhà màu tối trở nên nóng hơn nhiều so với mái nhà màu sáng.
Một chỉ số được dùng phổ biến là suất phản xạ, là khả năng của vật liệu để phản xạ ánh sáng mặt trời. Mái nhà màu sáng có “năng suất phản xạ cao”. Việc đo đạc thường được sử dụng cho các quy chuẩn và tiêu chuẩn là chỉ số phản xạ năng lượng mặt trời (SRI - Solar Reflectance Index), trong đó xem xét cả hai: phản xạ và phát xạ.
SRI là một thước đo trong đó 0 là sơn màu đen tiêu chuẩn phản xạ nhiệt ít nhất (phản xạ 0,05, phát xạ 0,90) và 100 là sơn phản xạ phần lớn nhiệt với sơn màu trắng tiêu chuẩn (phản xạ 0,80; phát xạ 0,90). Điều này có nghĩa rằng có thể có một số vật liệu mà chúng có chỉ số SRI nhỏ dưới số 0 hoặc cao hơn 100 một chút.
Để được coi là một “mái nhà mát mẻ” trong tiêu chuẩn chung, chỉ số SRI đòi hỏi là phải trên 78 cho mái bằng và trên 29 cho mái dốc. Một số giá trị điển hình dưới đây.
Chỉ số SRI của một số vật liệu
Sơn acrylic đen
0
Nhựa đường điển hình
6
Nhựa đường đá cuội “trắng”
21
Mái mặt sỏi màu sáng
37
Bê tông điển hình
19 ÷ 52
Sơn acrylic trắng
100
Màng mái phản xạ
80 ÷ 110
Căn cứ theo chủng loại vật liệu
Việc lựa chọn chủng loại vật liệu để xây dựng nhà yến dựa vào một số tiêu chí sau:
- Bền trong điều kiện không khí có độ ẩm cao trên 85%.
- Không gây mùi khi có nước, hoặc sinh ra mùi sau thời gian sử dụng.
- Có tính cách nhiệt, cách ẩm cao.
- Giá thành rẻ, dễ thi công, khó cháy nổ.
- Khối lượng riêng nhẹ, dễ vận chuyển, phù hợp địa chất công trình.
Dưới đây là một số chủng loại vật liệu để xây dựng nhà yến đã được thiết kế và xây dựng.
Nhà yến làm bằng bê tông cốt thép
Nhà yến làm bằng bê tông cốt thép được sử dụng một số vật liệu xây dựng chính như sau: Móng, trụ, dầm, sàn là bê tông cốt thép chịu lực chính cho ngôi nhà. Tường bao che là tường gạch dày 25 cm có chèn xốp cách nhiệt dày 3 cm ở giữa, sàn áp mái là bê tông cốt thép, mái lợp ngói.
Ưu và nhược điểm: tuổi thọ công trình cao, chịu tác động của ngoại lực tốt, cách nhiệt tốt, cách âm tốt, chống cháy tốt, giữ ẩm và giữ mùi tốt. Giá thành công trình cao, xây dựng trên những vùng đất yếu gây tốn kém về phần móng do tải trọng bản thân lớn, khối lượng vận chuyển vật liệu nhiều, thi công chậm.
Nhà yến làm bằng vật liệu nhẹ
Nhà yến làm bằng vật liệu nhẹ được sử dụng một số vật liệu xây dựng chính thức như sau: Móng là bê tông cốt thép, trụ, dầm là thép hình chịu lực, sàn trải tấm prima hoặc tấm cemboard dày từ 1,8 cm trở lên láng vữa xi măng mặt trên. Tường bao che chính bao gồm hệ khung thép hình mặt ngoài bọc tôn, ở giữa chèn xốp dày 10 cm, mặt trong bọc tấm prima dày 5 mm, mái lợp tôn bên dưới có hệ thống trần bằng tấm prima dày 5 mm và xốp cách nhiệt dày 10 cm.
Ưu điểm và nhược điểm: Giá thành công trình tương đương công trình xây dựng vật liệu thô, thích hợp xây dựng trên những vùng đất yếu, thi công nhanh, khối lượng vận chuyển vật liệu ít hơn. Nhưng tuổi thọ công trình không cao bằng mô hình xây dựng nhà yến bằng vật liệu thô, chịu tác động của ngoại lực, chống cháy kém hơn, giữ ẩm và giữ mùi kém, không thích hợp cho môi trường gần biển.
Nhà yến kết hợp bê tông cốt thép và lắp ghép
Nhà yến tầng một làm bằng bê tông cốt thép, tầng trên gồm hệ khung thép hình, mặt ngoài bọc tôn, ở giữa chèn xốp dày 10 cm, mặt trong bọc tấm prima dày 5 mm, mái lợp tôn bên dưới có hệ thống trần bằng tấm prima dày 5 mm và xốp cách nhiệt dày 10 cm.
Ưu điểm và nhược điểm: Giá thành công trình tương đương công trình xây dựng vật liệu thô, thích hợp xây dựng trên những vùng đất yếu như Đồng bằng sông Cửu Long, vùng ngập nước, thi công nhanh.
Nhà yến 3D
Mô hình xây dựng nhà yến 3D núi nhân tạo được thực hiện tại các khu du lịch, chưa được phổ biến nhiều. Hiện nay một số nhà yến ở miền Nam sử dụng mô hình này để thiết kế xây dựng núi nhân tạo nuôi chim yến. Nguyên tắc thiết kế và thi công của mô hình này là xây dựng bộ khung trụ, dầm, sàn rồi phủ lớp vỏ lưới thép, sau đó phun hỗn hợp vữa xi măng và chất phụ gia bao bọc bên ngoài. Để cách nhiệt và đảm bảo độ ẩm tốt, dùng hai lớp vỏ bao ngoài.
Ưu điểm và nhược điểm: Giá thành công trình tương đương công trình xây dựng vật liệu thô, thích hợp xây dựng trên những vùng đất yếu, thi công nhanh, khối lượng vận chuyển vật liệu ít hơn. Tuổi thọ công trình không cao bằng mô hình xây dựng nhà yến bằng vật liệu thô, chịu tác động của ngoại lực, chống cháy kém hơn, giữ ẩm và giữ mùi kém, ít thích hợp cho môi trường gần nơi có tác nhân gây ăn mòn vật liệu.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng còn sử dụng một số loại vật liệu phù hợp để áp dụng cho việc xây dựng nhà yến.
Bảng thông số kỹ thuật cho một số loại vật liệu nhẹ hiện nay
TT
Chủng loại, quy cách
Cường độ nén
(MPa)
Tỷ trọng khô
(kg/m3)
1
Gạch bê tông nhẹ
TCVN 7959:2011
Kích thước (D x C x R)
600 x 200 x 70 (mm);
600 x 200 x 100 (mm);
600 x 400 x 100 (mm);
600 x 200 x 200 (mm);
hoặc theo yêu cầu khách hàng
≥ 3,5
550 ÷ 650
≥ 5
650 ÷ 750
≥ 7,5
750 ÷ 850
2
Tấm panel nhẹ, có gia cường một lớp lưới thép
Kích thước < 1200 x 600 x 70 (mm)
≥ 3,5
650 ÷ 750
3
Tấm panel nhẹ, có gia cường một lớp thép
Kích thước (D x C x R)
1200 ÷ 1300 x 600 x 70 (mm)
≥ 3,5
650 ÷ 750
4
Tấm panel nhẹ, có gia cường hai lớp thép
Kích thước (D x C x R)
1200 600 x 75 (mm)
≥ 3,5
650 ÷ 750
5
Tấm panel nhẹ, có gia cường hai lớp thép
Kích thước (D x C x R)
1200 ÷ 1300 x 600 x 100 (mm)
≥ 3,5
650 ÷ 750
6
Bê tông nhẹ đổ tại công trình: chống nóng, nâng cốt sàn…

500 ÷ 800
7
Bê tộng nhẹ đúc tường tại công trình

850 ÷ 1400
Thiết kế vị trí và hướng lỗ chim vào nhà yến
Hướng lỗ chim bay phải tránh các vật cản trên đường bay của chim như nhà cao tầng, cây cao, phải có sân bay lượn cho chim phía lỗ ngoài ra vào và vị trí đặt lỗ cách trần 50 cm. Theo kết quả thực nghiệm và khảo sát đánh giá cho thấy lỗ chim ra vào được đặt theo các hướng phổ biến như sau: đông, nam, bắc, đông bắc, đông nam. Lỗ chim bay vào nhà yến phải thuận chiều theo vòng đảo lượn của chim đến các phòng ở bên trong.
Thiết kế chuồng cu cho ngôi nhà yến: chuồng cu là khu vực được xem là sảnh đón của một ngôi nhà yến, nó cần có một không gian rộng, không có vật cản khi chim đảo lượn trong phòng. Hiện nay có hai dạng chuồng cu:
* Chuồng cu dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông: Kích thước tối thiểu là 4 x 4 m, chiều cao của chuồng cu là 3 - 4 m.
Ưu và nhược điểm: Thi công nhanh, nhưng bị hạn chế là cửa chim vào chỉ bố trí được bốn hướng và hình dạng chuồng cu không phù hợp với vòng lượn của chim.
* Chuồng cu dạng hình tròn: Kích thước tối thiểu là 4 m, chiều cao của chuồng cu là 3 ÷ 4 m.
Ưu và nhược điểm: Cửa chim ra vào có thể bố trí vô số hướng, hình dạng chuồng cu phù hợp với vòng lượn của chim nhưng thi công chậm hơn và khó áp dụng cho ngôi nhà làm bằng vật liệu nhẹ.
Hệ thống đối lưu không khí
Việc đối lưu không khí cho nhà yến rất quan trọng, nó làm tăng lượng oxy trong nhà yến và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong nhà yến.
Tùy theo khu vực cụ thể mà có các phương án thiết kế hệ thống đối lưu nhiệt cho phù hợp.
* Phương án 1: Tại những khu vực ít gió, nhiệt độ trung bình hàng năm cao thì thiết kế hệ thống đối lưu không khí được xây bằng gạch và bê tông có tiết diện lấy gió là 0,2 × 0,8 m; tường ngăn ánh sáng xây bằng gạch ba mặt bên và che ánh sáng mặt trên bằng tấm đan bê tông. Hệ thống này cũng được làm gồm hai dãy có dãy lỗ thứ nhất cách trần 0,5 m, dãy lỗ thứ hai cách nền nhà 1 m, khoảng cách mỗi lỗ cách nhau khoảng 4 m.
Ưu điểm của hệ thống này là tiết diện lấy gió lớn.
Nhược điểm là tốn kém vật liệu, khó thi công.
* Phương án 2: Tại những khu vực nhiều gió, nhiệt độ trung bình hàng năm thấp thì hệ thống đối lưu không khí được thiết kế lắp bằng ống PVC có đường kính 114 mm. Hệ thống này gồm hai dãy ống song song có dãy ống thứ nhất cách trần 0,5 m, dãy ống thứ hai cách nền nhà 1 m. Khoảng cách giữa hai ống kế tiếp cách nhau 2 m.
Ưu điểm của hệ thống này là thi công đơn giản, ít tốn kinh phí.
Nhược điểm là diện tích lấy gió kém hơn, phát âm thanh tiếng hú gió khi gặp gió mạnh.
* Phương án 3: Tại những khu vực có biên độ dao động nhiệt độ trong ngày lớn và lượng gió thường hay thay đổi theo mùa trong năm thì thiết kế hệ thống đối lưu không khí như phương án 1 nhưng phải thiết kế thêm hệ thống cửa lùa bên ngoài để điều chỉnh tiết diện hút gió theo từng điều kiện khí hậu.
Ưu điểm của hệ thống này là khắc phục tất cả các nhược điểm kỹ thuật của hai phương án trên nhưng giá thành cao.
 Thiết kế giảm ánh sáng trong nhà yến
Môi trường bên trong ngôi nhà yến thích hợp với chim yến sinh sống là nơi tối, có độ sáng từ 0,01 đến 0,2 lux vào ban ngày. Khi thiết kế cần chú ý đến các hệ thống dưới đây sẽ ảnh hưởng đến cường độ ánh sáng trong nhà yến:
- Hệ thống cửa ra vào nhà yến cho người vận hành: cần phải thiết kế hai lớp cửa khi người vận hành bước vào nhà yến, một trong hai cửa phải luôn luôn được đóng kín tránh ánh sáng rọi vào bên trong nhà.
- Hệ thống đối lưu không khí: cũng là một trong những vị trí ảnh hưởng đến cường độ ánh sáng trong nhà, do đó việc che ánh sáng hệ thống không khí là rất quan trọng.
- Hệ thống cửa chim vào: cũng là một trong những vị trí cần phải chú ý chọn hướng cửa sao cho ánh sáng mặt trời không rọi trực tiếp vào trong nhà, có thể thiết kế hệ thống mái che sáng cho cửa chim ra vào.

Công ty TNHH Yến Ba Phi
Văn Phòng: 65/7 TL22, P.Thạnh Lộc, Q12, Tp. HCM 

ĐT: 0902005034 Mr.Quang


Công ty TNHH Yến Ba Phi
(Chuyên: Khảo Sát - Thiết Kế - Thi Công nhà yến)

- Trụ sở chính: 65/7 Thạnh Lộc 22 - P.Thạnh Lộc, Q.12, Tp.HCM.
- Chi nhánh 1: Km38, QL.26, Xã Eaphê, Krông Păc, ĐăkLăk.
- Chi nhánh 2: 85A/4 Bình Lợi, Thị Trấn Tân Trụ, Huyện Tân Trụ, Long An.
Liên hệ đặt lịch tư vấn và khảo sát nuôi Yến : 0902005034 Mr.Quang

Đặc điểm sinh học của chim yến nhà

Đặc điểm sinh học của chim yến nhà


1.Hình Dáng bên ngoài
Chim yến trưởng thành sinh sống trong nhà có trọng lượng trung bình là 13,24 g (nhỏ nhất: 12,4 g; lớn nhất: 13,8 g). Lông chim phần trên thân có màu đen hơi nhạt, phần dưới có màu xám đen, ngăn cách giữa phần lưng và phần đuôi là lông màu xám, móng chân màu đen, mắt màu nâu đen hạt nhãn, cằm màu nâu xám bạc tạo thành vòng cườm.
chim yến
Mỏ màu đen có chiều dài trung bình 2 mm, chiều dài cánh 122 mm, lông cánh thứ cấp gồm 7 lông, lông cánh sơ cấp gồm 10 lông. Lông đuôi có chiều dài trung bình 45 mm, lông đuôi thứ cấp gồm 10 lông. Chân có 4 ngón, chiều dài cẳng chân trung bình 10,9 mm, ống chân chiều dài trung bình 21 mm, móng chân chiều dài trung bình 4 mm. Chim yến sử dụng đôi nhân để bám giá thể như: vách đá, bờ tường, giá gỗ. Chúng không đậu trên các cành cây, dây điện… Do vậy, trong quá trình phát triển tiến hóa, chim yến phát triển bộ móng chân để thích nghi với đời sống đeo bám.
2. Điều kiện sinh sống của chim yến nhà.
Ở Việt Nam, chim yến sinh sống trong nhà phân bố từ Thanh Hóa đến Cà Mau, Phú Quốc - Kiên Giang và phân bố khu vực Tây Nguyên có địa hình cao trên 500 m so với mặt nước biển như Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai...Vv..
Nhà nuôi yến
Trong những năm gần đây quần thể chim yến sinh sống trong nhà ở Việt Nam ngày càng tăng. Đây là ưu thế rất thuận lợi cho nghề nuôi chim yến trong nhà phát triển và mở ra một ngành nghề mới cho người dân.
+ Nhiệt độ không khí nằm trong 27 - 310C;
+ Độ ẩm không khí từ 70 - 85%;
+ Ánh sáng lý tưởng trong nhà yến nhỏ hơn 0,2 lux;
+ Chim yến nhà sống thành quần đàn, không sống riêng lẻ; chim yến làm tổ ở nơi đảm bảo an toàn, che khuất, ít sự đe dọa của thú ăn mồi.
Vùng kiếm ăn của chim yến là những khu vực đồng lúa, đồi núi, rừng cây thấp, nơi đây sản sinh ra nhiều loại côn trùng bay là nguồn thức ăn yêu thích của chim yến. Tùy theo đặc điểm thời tiết từng ngày, từng mùa trong năm, có thể thấy sự xuất hiện của chim yến và thời gian kiếm ăn ở các vùng có những khác nhau nhất định. Vào mùa sinh sản vùng kiếm ăn của chim gần nơi làm tổ, chim bay ra bay vào nơi ở nhiều lần để đưa thức ăn về nuôi chim con.
3. Thời gian kiếm ăn.
Thời gian chim rời tổ đi kiếm ăn tùy thuộc vào mùa, khi mặt trời mọc cũng là lúc chim yến bắt đầu đi kiếm ăn.
+ Thời gian rời tổ: 5h00 - 5h30; mùa đông thì trễ hơn vào lúc 6h00.
+ Thời gian về tổ: 18h00 - 18h30; mùa đông thì sớm hơn vào lúc 17h30.
Đối với chim không nuôi chim con thì chúng rời tổ đi kiếm ăn từ sáng cho đến chiều tối về tổ để nghỉ ngơi. Những cặp đang ấp trứng thì luân phiên nhau về ấp trứng. Những cặp đang nuôi chim con thì số lần chim bố mẹ quay về tổ nhiều hay ít phụ thuộc vào chim con đã lớn hay còn bé (chim lớn đòi hỏi lượng thức ăn trong ngày nhiều hơn).
4. Chu kỳ sinh sản.
Chim yến làm tổ bằng nước bọt của chúng được tiết ra từ hai tuyến nước bọt ở dưới lưỡi hai bên má. Vào thời kỳ sinh sản thì tuyến nước bọt phát triển mạnh, phình to ra ở hai bên má. Khi làm tổ, cơ hàm ép vào tuyến nước bọt làm nước bọt được tiết ra, chúng dùng lưỡi đẩy nước bọt ra khỏi miệng và quẹt qua, quẹt lại lên vách đá, khuôn dầm trần nhà hoặc trên vách tường để định hình dạng tổ. Nước bọt tiếp xúc không khí sẽ khô ngay sau khoảng 2-3 giờ. Dần dần (qua nhiều ngày) một cái lưỡi tổ được hình thành và chim yến đeo lên cái lưỡi tổ này hàng đêm để tiếp tục xây tổ cho đến khi tổ hoàn chỉnh để có thể chứa quả trứng của chúng.
Khi vào mùa làm tổ, mỗi đôi chim yến chọn cho mình một chỗ thích hợp (luôn được cố định trong nhiều năm) và cùng nhau xây dựng tổ. Đối với chim mới trưởng thành, chim đực làm tổ trước và kêu gọi chim mái về làm tổ chung; việc tìm kiếm bạn tình có thể nhanh hay chậm. Đối với những cặp đã trải qua sinh sản rồi thì việc làm tổ là nhiệm vụ của cả hai.
Quan sát qua camera hồng ngoại lắp đặt tại nhà yến thì chim yến nhà làm tổ như sau: Khoảng 18h00 chim yến nhà đi kiếm ăn về, chúng nghỉ ngơi khoảng 30 đến 60 phút rồi bắt đầu làm tổ. Khoảng thời gian các cặp chim yến làm tổ nhiều nhất là vào lúc 20h00 cho đến 3h00 sáng ngày hôm sau. Số lần làm tổ và thời gian làm tổ khác nhau qua từng giai đoạn. Giai đoạn đầu khi hình thành tổ trung bình khoảng 12 lần/ngày, khi sắp tới thời gian đẻ trứng thì cường độ tăng lên, khoảng 15 lần/ngày, thời gian một lần quẹt tổ thấp nhất là 25 giây và cao nhất khoảng 7 phút. Chim làm tổ cho đến khi đẻ trứng thì chúng dừng lại, tuy nhiên thỉnh thoảng chúng vẫn quẹt vào chân tổ để gia cố cho vững chắc. Thời gian trung bình chim yến nhà hoàn thành tổ khoảng 50 ngày. Tổ làm hoàn toàn bằng nước bọt màu trắng hình bán nguyệt, kích thước tổ trung bình để chim đẻ trứng là R = 40 ÷ 50 mm. Qua quan sát cho thấy một số tổ có bán kính tối thiểu Rmin = 35 mm, chim đã đẻ trứng. Bán kính tổ tối đa Rmax = 65 mm. Những tổ yến không khai thác, sau khi chim con rời tổ thì chim bố mẹ sẽ sử dụng lại cho lần đẻ sau. Những lần đẻ sau chim chỉ gia cố thêm, nhiều lần gia cố như vậy tổ yến sẽ dày thêm.
Sau khi làm tổ xong chim bắt đầu giao phối. Chim thường giao phối vào lúc đêm. Có hai khoảng thời gian giao phối: từ 21h đến 23h; từ 1h đến 3h sáng. Chim giao phối giống như các loại gia cầm khác. Một ngày giao phối khoảng 3 đến 4 lần. Chim giao phối trước khi đẻ trứng 5 đến 8 ngày. Sau khi đẻ trứng đầu tiên, thỉnh thoảng chim vẫn còn giao phối từ 2 đến 3 lần, nhưng sau khi đẻ trứng thứ 2 thì không giao phối nữa.
Chim yến thường chỉ đẻ 2 quả trứng màu trắng. Vỏ trứng mỏng dễ vỡ, kích thước trung bình 21,26 ÷ 13,84 mm, trọng lượng 2,25g. Chim thường đẻ trứng vào lúc sáng sớm từ 2h đến 6h sáng. Thời gian đẻ giữa trứng 1 và trứng 2 khoảng từ 2 đến 6 ngày. Tỷ lệ đẻ trứng của chim yến trong nhà đạt tỷ lệ khoảng 57%; tỷ lệ nở đạt 73%, tỷ lệ nuôi chim trưởng thành đạt 65%.
Có thể xác định được trong năm có 3 tháng (tháng 11; 12 và tháng 1) chim không đẻ trứng hoặc rất ít đẻ trứng. Các tháng còn lại trong năm là mùa sinh sản của chim yến.
Chim bắt đầu ấp khi đẻ trứng đầu tiên. Cả chim trống và chim mái thay phiên nhau ấp trứng và tiếp tục đẻ thêm trứng thứ 2. Khi ấp thì chỉ một con ấp trứng, con còn lại bay đi kiếm ăn, khi bay về thì ấp thay cho con đang ấp đi kiếm ăn. Khi ấp, chim thường dùng mỏ để đảo trứng. Một ngày chim bay ra khỏi tổ 1 - 2 lần, thường vào lúc 8h00 - 10h00 sáng để trứng tiếp xúc với độ ẩm, do đó khi chim con nở ra không bị dính vỏ. Vào ban đêm thì một con ấp, con còn lại bám trên thành tổ, chúng cũng đổi ca ấp cho nhau, một đêm đổi ca ấp khoảng 4 - 5 lần.
Chim con có thể nở vào bất cứ thời gian nào trong ngày, tùy vào điều kiện ấp của chim bố mẹ. Sau khoảng 22 đến 23 ngày thì trứng đầu tiên nở. Thời gian nở của trứng thứ nhất và trứng thứ 2 cách nhau khoảng 2 đến 3 ngày.  
Chim non mới nở chịu ảnh hưởng trực tiếp với môi trường sống bên ngoài. Khi chim con vừa nở ngày đầu tiên thì chim bố mẹ không cho ăn mà nằm ấp để sưởi ấm cho chim con, sau đó đi kiếm mồi về cho chim con ăn. Khi đi kiếm ăn thì cả chim bố và mẹ đều bay đi hết. Thời gian đầu chim con nhỏ hơn 10 ngày tuổi thì sau khi cho chim con ăn chim bố mẹ vẫn ấp để sưởi ấm cho chim con từ 1 đến 2 giờ. Thời gian sau chim bố mẹ về chỉ còn mớm mồi cho con.
Ở tuần đầu tiên số lần chim bố mẹ cho chim con ăn khoảng 3 lần/ngày. Ở tuần thứ 2 số lần chim bố mẹ cho chim con ăn khoảng 4 lần/ngày. Giai đoạn này chim con mọc lông tơ nhưng chưa nhiều. Ở tuần thứ 3 số lần chim bố mẹ cho chim con ăn khoảng 5 lần/ngày. Giai đoạn này chim con mọc lông tơ nhiều hơn và lông đậm hơn. Ở tuần thứ 4 và 5 số lần chim bố mẹ cho chim con ăn khoảng 6 lần/ngày. Giai đoạn này chim con mọc lông đầy đủ ở các bộ phận (đuôi, cánh,…) và đã đu tổ được, tập bay.
+ Số lần chim bố mẹ cho chim con ăn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và tùy từng giai đoạn phát triển của chim con. Chim con càng lớn số lần cho ăn tăng lên.
+ Nghiên cứu qua camera quan sát cho thấy chim mẹ mỗi lần cho ăn thường cho một con ăn, nếu thức ăn kiếm được nhiều thì cho cả hai. Mỗi tổ có hai chim con, trong khi chim mẹ cho chim con ăn giữa chúng có sự cạnh tranh giành mồi mớm từ mẹ. Giữa hai chim con sự phát triển không đồng đều.
Thời gian nuôi chim con từ khi mới nở đến trưởng thành trung bình khoảng 48 ngày. Có một số chim non rời tổ sớm khoảng 40 ngày (thường xảy ra đối với tổ 1 con do chim bố mẹ cung cấp đầy đủ thức ăn nên chim con trưởng thành nhanh hơn so với chim ở tổ 2 con).
Bộ lông vũ của chim có ba tác dụng chính: Thứ nhất là bảo vệ cơ thể chim tránh tác động cơ học bên ngoài; Thứ hai, chúng là bộ phận cách nhiệt và điều nhiệt giúp cho chim chống chịu với sự thay đổi thời tiết môi trường; Và thứ ba (quan trọng nhất) là giúp cho chim bay được. Do luôn bị tác động của môi trường nên lông chim bị hư hỏng, mòn đi theo thời gian. Vì vậy, tác dụng của chúng cũng giảm mạnh. Để luôn giữ được tác dụng của bộ lông, chim cũng có sự thay lông. Thay lông là sự thay thế theo chu kỳ bộ lông cũ bằng bộ lông mới. Chu kỳ thay lông thường xảy ra sau chu kỳ sinh sản. Nếu chim có nhu cầu thay lông thì ngừng chu kỳ sinh sản tiếp theo. Khi thay lông, chim có nhu cầu năng lượng rất cao. Chim tăng cường tỷ lệ trao đổi chất.
5. Âm thanh của chim yến
Ở loài chim, tiếng kêu và đôi tai tinh tế giúp chúng phân biệt được một cách chính xác thành viên gần gũi nhất của mình (như các con, bạn tình) trong hàng nghìn con đang kêu ầm ĩ. Có thể nói, mọi âm thanh mà chim phát ra đều mang ý nghĩa riêng biệt. Nó là “tiếng nói”, là thứ ngôn ngữ để thông báo cho đồng loại một điều gì đó liên quan đến cuộc sống.
Cũng như bất kỳ một loài chim nào, chim yến cũng có ngôn ngữ riêng của mình. Có tiếng chim mẹ, chim con, tiếng gọi bạn tình, tiếng gọi bầy, tiếng đấu tranh… Tần số âm thanh mà chim yến nhà phát ra rơi vào khoảng 1 - 16 kHz, tập trung nhất ở khoảng 2 - 5 kHz, hoàn toàn nằm trong khoảng tai người có thể nghe được.
Chúng ta có thể thu được 12 tiếng kêu khác nhau của chim yến vào các thời điểm khác nhau và phân loại được âm thanh của chim yến nhờ vào việc phân tích âm phổ của âm thanh thu được. Phần dưới sẽ trình bày âm thanh cơ bản thường nghe thấy của chim yến.
Âm thanh chim con đòi thức ăn từ chim mẹ của chim yến nhà
Qua quá trình theo dõi và quan sát chúng ta thấy rằng khi chim bố mẹ đi kiếm ăn về, vừa đặt chân lên tổ thì chim con sẽ phát ra tiếng kêu liên tục, đồng thời há miệng to để chim bố mẹ mớm mồi. Tiếng kêu kết thúc khi chúng đã ăn no. Phổ âm thanh của chim con đòi thức ăn từ chim bố mẹ rất khác biệt với những âm thanh khác.
Phổ âm của chim con đòi thức ăn là một chuỗi kéo dài của nhiều nhịp âm. Mỗi nhịp kéo dài 3 giây. Khoảng cách giữa các nhịp 0,35 giây. Trong mỗi nhịp bao gồm 7 đơn âm có cùng âm sắc. Độ dài của mỗi đơn âm trung bình 0,43 giây. Tần số âm từ 3 ÷ 10 kHz. Mức cường độ âm thanh của các đơn âm cũng khác nhau. Cường độ âm thanh của các đơn âm thứ 2 là 99,8 dB (đêxiben). Biểu đồ cường độ âm có dạng hình thoi nối tiếp nhau.
Những chim con còn nhỏ chỉ phát ra một loại âm thanh duy nhất là âm thanh đòi thức ăn từ chim bố mẹ. Các chim yến con khác nhau nhưng cùng phát ra một phổ âm thanh giống nhau.
Âm thanh gọi bầy đàn của chim yến nhà
Âm thanh gọi nhau đi kiếm ăn vào buổi sáng: Chim yến đi kiếm ăn theo tiếng gọi của bầy đàn. Vì vậy, mỗi sáng sớm khi một số chim rời khỏi tổ, bay lượn xung quanh phòng và đồng thời phát ra tiếng kêu thì tất cả những con chim khác đều rời tổ, bay lượn xung quanh phòng và phát ra những âm thanh ríu rít. Chúng lượn 5 - 10 vòng trong phòng rồi bay ra ngoài qua cửa ra vào. Bên ngoài cửa ra vào chúng tiếp tục bay lượn vòng và phát ra những tiếng kêu khác nhau về âm sắc, tần số. Chúng lượn 10 - 15 vòng thì cùng nhau rời khỏi nhà bay đi kiếm ăn.
Phổ âm thanh thu được lúc 4h40 sáng trong phòng là một chuỗi lặp các nhịp nối với nhau liên tục. Mỗi nhịp bao gồm 6 đơn âm có âm sắc khác nhau. Độ dài của mỗi đơn âm trung bình 0,48 giây. Tần số âm từ 2 ÷ 9 kHz, mức cường độ âm lớn và tương đối đồng đều giữa các đơn âm, cường độ âm thanh lớn nhất tập trung ở đơn âm thứ 6 là 108,6 dB, biểu đồ cường độ âm có hình dạng bầu dục.
Phổ âm thanh thu được lúc 4h50 ngoài cửa ra vào là một chuỗi kéo dài của nhiều nhịp âm, các nhịp nối với nhau liên tục, mỗi nhịp kéo dài 0,91 giây, khoảng cách giữa các nhịp 0,04 giây. Trong mỗi nhịp bao gồm 5 đơn âm có âm sắc khác nhau. Độ dài mỗi đơn âm trung bình 0,36 giây. Tần số âm từ 2 ÷ 8 kHz, mức cường độ âm lớn nhất tập trung ở đơn âm thứ 2 là 108,3 dB, biểu đồ cường độ âm có hình dạng hình tam giác.
Âm thanh gọi nhau vào nhà lúc chiều tối: Chim yến đi kiếm ăn từ sáng sớm và trở về nhà vào lúc 16h30. Chúng chưa bay vội vào nhà mà lượn vòng quanh cửa ra vào để hạ nhiệt và đồng thời phát ra tiếng kêu ầm ĩ, gọi nhau cùng vào tổ của mình. Âm thanh gọi nhau vào nhà lúc chiều tối khi đi kiếm ăn về có phần giống âm thanh gọi nhau đi kiếm ăn vào buổi sáng. Phổ âm thanh thu được lúc 16h50 ngoài cửa ra vào là một chuỗi kéo dài của nhiều nhịp âm. Mỗi nhịp kéo dài 2,15 giây. Khoảng cách giữa các nhịp là 0,13 giây. Trong mỗi nhịp bao gồm 5 đơn âm có âm sắc khác nhau là 0,13 giây. Trong mỗi nhịp bao gồm 5 đơn âm có âm sắc khác nhau. Độ dài của mỗi đơn âm trung bình 0,23 giây. Tần số âm từ 2 ÷ 10 kHz, mức cường độ âm lớn nhất là 110,3 dB tập trung ở đơn âm thứ 5, biểu đồ cường độ âm có dạng hình tam giác.
Từ những phân tích trên, có thể thấy âm thanh gọi nhau vào nhà lúc chiều tối và âm thanh gọi nhau đi kiếm ăn vào buổi sáng của chim yến nhà cùng giống nhau về tần số âm thanh, đều nằm trong khoảng từ 2 ÷ 10 kHz. Âm thanh thường có nhiều nhịp, mỗi nhịp kéo dài trung bình 1,8 giây, mức cường độ âm thanh lớn, âm sắc cũng rất phong phú và đa dạng.
Âm thanh dò đường của chim yến nhà: Nếu thử nghiệm tác dụng âm dội của chim yến nhà bằng cách cho chúng bay trong phòng tối có các vật cản bằng các thanh gỗ nhỏ bắt ngang trong phòng, chim yến nhà sẽ tránh được vật cản đó để tìm đến với tổ của mình bằng cách vừa bay vừa phát ra tiếng kêu dò đường và chúng có thể tránh được các vật cản có đường kính từ 10 mm.
Chim yến trong phòng tối đã định vị bằng tiếng vang để điều hướng thông qua hệ thống phòng tối, nơi chúng sinh sống. Âm thanh này nghe giống như một chuỗi tiếng “cạch, cạch”, phát ra liên tục. Âm thanh này có tần số, biên độ và cao độ khác nhau cho mỗi cá thể chim yến. Vì khi quan sát trong phòng lượn của chim yến, ta thấy rằng có 4 cá thể bay vòng tròn trong phòng, bay chung với nhau, nhưng chỉ có 1 con bay vào phòng thì phát âm thanh này, ngoài ra 3 con bay theo cửa lớn ra vào nhà thì không nhận được âm thanh dội của con vừa phát ra. Do đó, có thể nói âm thanh dội này là đặc trưng riêng của mỗi cá thể chim yến, mà chỉ có chúng mới nhận ra được. Dải phổ âm này đa số là thu được trong phòng chim yến, trong phòng lượn và xung quanh các góc nhà… Khó có thể thu được âm thanh này khi chim yến bay lượn vòng tròn.
Khi chim yến bay trong nhà tối, chúng cần phải định hướng bằng cách hồi âm. Vì vậy, khi bay chim yến thường liên tục phát ra tiếng kêu nghe được, tần số lặp lại của tiếng kêu tăng cao khi chim bay tới gần tổ và thời gian rút ngắn lại. Mỗi tổ có một cấu trúc riêng và sẽ cho ra âm phản hồi đặc trưng cho nó mà chỉ có cá thể làm ra tổ đó mới nhận biết được. Và như thế mỗi cá thể chim yến sẽ dễ dàng nhận ra tổ của mình ở chỗ nào. Một điều lý thú là khi chim đu bám vào vách chúng không phát ra các xung động định hướng cũng như khi bay trong ánh sáng ban ngày.
Âm thanh cảnh báo nguy hiểm của chim yến: Tiến sĩ Robert Magath, thuộc Đại học Quốc gia Australia đã chứng minh được loài chim bồ câu cảnh báo đồng loại khi chúng phát hiện mối nguy hiểm bằng tiếng động mà cánh chim bồ câu tạo ra khi chúng bay trong tình huống không an toàn. Còn đối với chim yến chúng thông báo mối hiểm họa bằng cách phát ra tiếng kêu.
Nếu chúng ta dùng thanh gỗ xua đuổi và bắt chim, lúc này tiếng kêu của chúng rất dữ dội. Nếu lọc tạp âm, rồi tiến hành phát âm thanh thu được cùng với âm thanh dẫn dụ ở khu vực kiếm ăn của chúng để kiểm chứng. Kết quả cho thấy khi phát ra âm thanh la hét thì có 7 chim bay đến lượn quanh khu vực loa phát nhưng giữ khoảng cách rất cao, sau 10 phút chúng tản ra đi hết. Còn lúc phát âm dẫn dụ có đến 12 chim bay đến, chúng lượn quanh với khoảng cách ngắn hơn, có hành động xà xuống vùng phát ra âm thanh và chúng chịu tản đi khi tắt âm thanh. Phổ âm cảnh báo nguy hiểm của chim yến là một chuỗi gồm nhiều đơn âm có cùng âm sắc nối với nhau liên tục. Độ dài của mỗi đơn âm trung bình 0,44 giây, tần số âm từ 3 ÷ 10 kHz; mức cường độ âm thay đổi đột ngột, tập trung lớn nhất ở đơn âm 11 là 113,6 dB, biểu đồ cường độ âm của nhịp có dạng hình bầu dục, lớn nhất ở giữa, giảm dần ở đầu và cuối.
Đối với chim yến âm thanh rất quan trọng, chúng chỉ làm tổ ở những nơi chúng cảm thấy an toàn. Gần như tất cả các tổ đều được xây gần những chiếc loa. Chính vì vậy mà trong nhà yến cần phải hạn chế những yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của chim yến nhằm làm giảm tiếng kêu cảnh báo nguy hiểm để chúng không hoảng sợ, tạo nên môi trường an toàn cho chim yến.
6. Đời sống tự nhiên của chim yến
Loài chim yến sống thành quần đàn, làm tổ từng cặp riêng rẽ, sống ở chỗ gần nước (sông, hồ, biển), kiếm ăn ở các đồng ruộng, rừng cây thấp. Chim yến là loài chim có thể bay lượn cao và bay xa đến 300 km. Bình thường chim kiếm ăn cách nhà khoảng 25 km.
7. Vùng kiếm ăn của chim yến
Vùng kiếm ăn là khu vực thích hợp để chim kiếm mồi, là vùng có đủ thức ăn cho chim yến trong suốt cả năm, vùng chim có thể bắt các loài côn trùng bay suốt từ sáng đến chiều tối. Đặc điểm của một vùng kiếm ăn lý tưởng là có khoảng 50% diện tích cây thấp dưới 1 m như đồng lúa, bụi cây; khoảng 30% diện tích cây cao trên 5 m và khoảng 20% mặt nước thoáng. Buổi sáng, chim rời tổ khoảng 5h, sau đó kiếm ăn trên vùng cây thấp, trên vùng cây cao và vùng có mặt nước. Buổi chiều, vào khoảng 16h00 chim yến thường bay về các khúc sông hoặc đầm phá nước ngọt để tắm và uống nước. Từ 17h00 đến 18h00 chim bắt đầu về tổ và cũng có thể muộn hơn cho đến sau 19h00.
8. Thành phần loài thức ăn của chim yến
Thức ăn của chim yến chủ yếu là các loài côn trùng thuộc bộ Hai cánh (Diptera), thành phần loài khá đa dạng.
Chim yến lựa chọn thức ăn là sâu bọ cánh màng và sâu bọ 2 cánh trước, rồi đến sâu bọ cánh bằng như mối (Isoptera). Riêng ở Khánh Hòa thức ăn của chim yến tổ trắng trưởng thành không biểu hiện một xu hướng nhất định từ tháng này qua tháng khác trong nhiều năm. Từ tháng 6 đến tháng 10, trong suốt mùa mưa, thành phần sâu bọ cánh bằng như mối (Isoptera) và Formicidae gia tăng; trong khi đó thành phần sâu bọ cánh màng và sâu bọ cánh giống (Homptera) lại giảm.
Thành phần thức ăn của chim yến chủ yếu là côn trùng bay, một số loại côn trùng như: rầy nâu, rầy xanh, bọ rầy gây hại cho mùa màng. Dựa trên thành phần thức ăn của chim yến có thể thấy không có sự cạnh tranh thức ăn với các đối tượng nuôi khác và sự phát triển nguồn lợi chim yến phù hợp sẽ góp phần bảo vệ mùa màng, làm cân bằng sinh thái chuỗi thức ăn tự nhiên.
                                                                                                                               

Mọi chi tiết xin liên hệ Tư vấn
Yến Ba Phi, Q12, Tp. HCM 
ĐT: 0902005034 Mr.Quang



Công ty TNHH Yến Ba Phi
(Chuyên: Khảo Sát - Thiết Kế - Thi Công nhà yến)

- Trụ sở chính: 65/7 Thạnh Lộc 22 - P.Thạnh Lộc, Q.12, Tp.HCM.
- Chi nhánh 1: Km38, QL.26, Xã Eaphê, Krông Păc, ĐăkLăk.
- Chi nhánh 2: 85A/4 Bình Lợi, Thị Trấn Tân Trụ, Huyện Tân Trụ, Long An.
Liên hệ đặt lịch tư vấn và khảo sát nuôi Yến : 0902005034 Mr.Quang

Bài đăng phổ biến